Mô tả
Ứng dụng & ưu điểm:
SikaGrout 212-11 và SikaGrout 214-11 thích hợp cho các công việc rót vữa sau:
- Nền móng máy.
- Bệ đường ray.
- Cột trong các kết cấu đúc sẵn.
- Định vị bu lông.
- Gối cầu.
- Các lổ hổng.
- Các khe hở.
- Các hốc tường.
- Nơi sửa chữa cần cường độ cao.
Ưu điểm:
- Độ chảy lỏng tuyệt hảo
- Ổn định kích thước tốt
- Cường độ cao, độ sệt có thể điều chỉnh
- Không tách nước
- Không độc hại, không bị ăn mòn
- Sử dụng được ngay chỉ cần thêm nước
- Kháng va đập, rung động
- Có thể bơm vữa bằng máy bơm thích hợp
Thông tin về sản phẩm
Dạng/Mu , Đóng gói , Lưu trư , Thời hạn s ử dụng
Bột/Xám bê tông
25 kg/bao
Nơi khô mát có bóng râm
Tối thiểu 6 tháng nếu lưu trữ đúng cách trong bao bì nguyên chưa mở
Thơng số kỹ thuật
Khối lượng th ể tích , Hàm lượng clorua , Liều lượng , Liều lượng điển hình
~ 1.60 kg/lít (khối lượng thể tích đổ đống của bột)
~ 2.20 kg/lít (khối lượng thể tích của vữa mới trộn)
Sikagrout : nước = 1 : 0.15 (theo khối lượng)
~ 3.75 lít nước sạch cho một bao 25 kg
Một bao cho khoảng 13.10 lít vữa
Cần 76 bao để tạo 1m vữa.
Tối thiểu 10 C
Tối đa 40 C
Sikagrout 212-11: 8 mm
Sikagrout 214-11: 10 mm
Xin vui lòng liên hệ với Phòng Kỹ Thuật
Thi công
Bề mặt bê tông phải sạch, đặc chắc, không dính dầu mỡ và các tạp chất khác.
Các bề mặt bằng kim loại (sắt, thép) phải không có vẩy, rỉ sét hoặc dầu mỡ.
Các bề mặt hút nước phải được bão hoà hoàn toàn, nhưng không để đọng nước.
Bột được thêm t ừ từ vào nước đã được định lượng trước sao cho thích hợp với độ sệt mong muốn. Trộn bằng máy trộn điện có cần trộn với tốc độ thấp (tối đa 500 vòng/ phút ) ít nhất 3 phút cho đến khi đạt được độ sệt, mịn.
Có thể sử dụng những thiết bị trộn 2 cần loại máy trộn thùng cưỡng bức. Rót vữa sau khi trộn. Phải bảo đảm không khí còn bị nhốt trong vữa được giải thoát hết. Khi rót vữa vào đế, phải duy trì cột áp suất để giữ cho dòng chảy của vữa không bị gián đoạn. Phải bảo đảm ván khuôn được dựng chắc chắn và kín nước. Để đạt hiệu quả giãn nở tối ưu, thi công vữa càng nhanh càng tốt (tốt nhất là trong vòng 15 phút sau khi trộn)
Rót vữa lỏng ở các b ệ máy
Tưới nước toàn bộ nhưng không để đọng nước trên các lỗ bu lông. Nếu có thể, rót vữa lỏng vào các l ỗ neo trước, sau đ ó rót vữa lỏng vào đế. Gi ữ cho dòng vữa chảy liên tục.
Rót vữa lỏng vào mặt đáy
Tưới nước trước khoảng 24 giờ, không để đọng nước. Gi ữ áp suất thủy lực không đổi để cho vữa chảy liên tục. Dùng cáp hoặc dây xích để đảm bảo các lổ hỗng được lắp đầy. Phải đảm bảo bọt khí thoát ra hết dễ dàng.
Rót vữa lỏng vào các hốc lớn/th ể tích lớn
Tùy thuộc vào th ể tích cần được lấp v à đ ộ dày của khoảng hở, c ó th ể thêm cốt liệu lớn, chẳng hạn 4-8 mm, 8-16 mm hoặc 16-32 mm vào vữa lỏng Sika 214-11 ở tỉ l ệ 50- 100% khối lượng của bột SikaGrout 214-11. Các cốt liệu tròn thích hợp hơn cốt liệu dẹt.
Theo nguyên tắc ngón tay cái, đ ộ dài của khoảng h ở ít nhất phải gấp 3 lần kích c ở tối đa của cốt liệu.
Khi rót vữa vào các khu vực có độ dày lớn hơn 60mm, việc dùng thêm cốt liệu lớn và/ hoặc nước lạnh sẽ làm giảm nhiệt độ phát sinh trong giai đoạn đông cứng ban đầu.
Giữ bề mặt vữa lộ thiên có thể nhìn thấy được càng nhỏ càng tốt và bảo vệ vữa tránh mất hơi nước sớm bằng các biện pháp bảo dưỡng thông thường (giữ ẩm, phủ bao bố ướt, dùng hợp chất bảo dưỡng như Antisol E)
Rửa sạch các dụng cụ bằng nước ngay sau khi sử dụng. Vữa đã đông cứng chỉ có thể cạo bỏ bằng các biện pháp cơ học.